Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình chuyển đổi, các hộ gia đình hoặc cá nhân cần phải đóng các khoản chi phí được quy định bởi pháp luật.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Trong quá trình chuyển đổi này, hộ gia đình và cá nhân phải chịu trách nhiệm nộp các khoản chi phí theo quy định của pháp luật.
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở phải tuân thủ các quy định và thủ tục do chính phủ đề ra. Để được phép thực hiện chuyển đổi này, cá nhân hoặc hộ gia đình phải nộp đơn xin cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thường là Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Uỷ ban Nhân dân địa phương.
Sau khi được chấp thuận chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hộ gia đình hoặc cá nhân liên quan sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan. Các khoản chi phí này thường bao gồm phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đền bù cho các bên bị ảnh hưởng và các khoản chi phí liên quan khác. Số tiền cụ thể và thủ tục thanh toán được quy định bởi các luật và quy định áp dụng về sử dụng và chuyển đổi đất.
Lưu ý quan trọng là mục đích của các yêu cầu này là đảm bảo quản lý đúng đắn các nguồn đất, cân đối nhu cầu phát triển và bảo vệ quyền lợi của cá nhân và cộng đồng tham gia giao dịch đất.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích.
Công thức tính số tiền sử dụng đất phải nộp:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Khi xin chuyển mục đích sử dụng đất, người xin chuyển mục đích sử dụng còn phải nộp một số khoản tiền lệ phí sau:
Lệ phí trước bạ:
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Sổ mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất: Là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 m2 (đồng/m2) tại Bảng giá đất
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ với nhà, đất là 0,5%. (theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Ngoài ra, người xin chuyển mục đích sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí trích đo thửa đất…
Bất động sản dành cho bạn